Lỗi sai làn bị phạt rất nặng, với ô tô sẽ là từ 4 – 6 triệu đồng, đấy là chưa kể khi gây tai nạn thì sẽ còn bị phạt cao hơn rất nhiều & bị tước bằng từ 02 – 04 tháng.
Vậy nên trong bài viết này, Quang sẽ chia sẻ với các bạn từng chi tiết về lỗi sai làn & từ đó tìm ra đáp án cho các câu hỏi sau đây:
- Lỗi sai làn là gì?
- Đâu là dấu hiệu để nhận biết tuyến đường có lỗi sai làn đúng chuẩn?
- Sự khác nhau giữa lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường & lỗi sai làn?
- Mức phạt dành cho lỗi sai làn là bao nhiêu?
1. Lỗi sai làn là gì?
Theo QCVN 41:2019/BGTVT, làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường.
Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
Từ những quy định trên, chúng ta có thể hiểu “đi sai làn đường là điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó”. Bởi có những đoạn đường sẽ được phân chia thành nhiều làn bằng biển báo & vạch kẻ đường, mỗi làn chỉ dành cho một số hoặc một loại phương tiện nhất định.
Ởnhững đoạn đường có gắn biển R.412 (làn đường dành riêng cho từng loại xe) và biển R.415 (biển gộp làn đường theo phương tiện) thì thường ở đó sẽ có lỗi sai làn.
2.Phân biệt lỗi sai làn với lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường
2.1 Thế nào là đi sai làn đường?
Theo QCVN 41:2019/BGTVT, làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường.
Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
Từ những quy định trên, có thể hiểu, đi sai làn đường là điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó trên đoạn đường được chia thành nhiều làn và phân biệt bằng vạch kẻ đường, mỗi làn chỉ dành cho một hoặc một số loại phương tiện nhất định.
Lỗi này thường mắc phải trên đoạn đường cắm biển “Làn đường dành riêng cho từng loại xe” – biển R.412 (a, b, c, d, e, f, g, h).
2.2 Thế nào là không tuân thủ vạch kẻ đường?
Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.
Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
Để có cái nhìn chính xác về lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường, cần nắm rõ biển số R.411.
Theo Quy chuẩn báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT, để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường, đặt biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”. Biển sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường (loại vạch 9.3: vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường).
Biển có tác dụng bắt buộc người tham gia giao thông phải đi đúng làn đường đã được chỉ dẫn hướng phù hợp với hành trình của xe.
Điểm đáng lưu ý, biển báo R.411 phải đi cùng vạch kẻ đường thì biển mới có hiệu lực (nếu chỉ có vạch kẻ đường thì vẫn phải tuân theo).
Như vậy, lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường được xác định trên những đoạn đường có biển báo R.411 cùng vạch kẻ đường hoặc chỉ có vạch kẻ đường.
Người tham gia giao thông đi sai làn đường so với hành trình của xe (chẳng hạn: rẽ phải nhưng đi vào làn có chỉ dẫn để đi thẳng, đi thẳng nhưng đi vào làn có chỉ dẫn để rẽ trái…) khi có biển báo R.411 và vạch kẻ đường (hoặc chỉ có vạch kẻ đường) thì được xác định là lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường (Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường).
Lưu ý:
- Nếu vạch kẻ phân cách các làn theo hướng đi là vạch liền, các phương tiện phải chuyển làn để di chuyển theo hướng định đi trước khi vào khu vực đó và không được đè vạch.
- Nếu vạch kẻ là vạch nét đứt, các phương tiện được chuyển sang các làn theo hướng di chuyển khác nhưng phải chuyển xong trước khi tới vạch dừng xe.
3. Lỗi sai làn bị phạt bao nhiều?
Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) | Đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông | |
Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô | – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. (điểm đ, khoản 5 Điều 5, điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. (điểm a, khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019, điểm c Khoản 11 Điều 5) |
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) | – Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng. (điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019) | – Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.- Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. (điểm b khoản 7, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019) |
Máy kéo, xe máy chuyên dùng | – Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng.- Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. (điểm c, khoản 3 Điều 7, điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019) | – Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng.- Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng. (điểm a khoản 7 Điều 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019) |
Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện | Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng. (Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019) |
Có thể bạn sẽ thích:
Trả lời