Vạch cấm dừng, cấm đỗ xe nghe có vẻ lạ lạ phải không các bạn?
Bởi ở những đoạn đường cấm dừng, cấm đỗ thường sẽ chỉ được đặt biển như 2 video bên dưới, chứ ít khi nào thấy cơ quan chức năng dùng vạch kẻ đường để báo hiệu.
Nhưng theo quy chuẩn 41/2019 thì sẽ có 2 loại vạch kẻ cũng có tác dụng tương tự là: Vạch 6.1 (cấm đỗ xe) & vạch 6.2 (cấm dừng, cấm đỗ xe).
1. Vạch 6.1 – Cấm đỗ xe
Vạch 6.1 là vạch đứt màu vàng & trắng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm đỗ xe. Bề rộng phần sơn vàng của vạch được lấy bằng bề rộng viên đá vỉa hè hoặc tối thiểu 15 cm. Ngoài ra, bề rộng phần sơn vàng được kéo dài trên toàn bộ mặt vát hoặc mặt đứng của viên đá vỉa phía tiếp giáp với mặt đường.
Ngoài ra, nếu đường không có bó vỉa thì có thể sơn trên mặt đường với chiều rộng là 15 cm và cách mép đường 30cm.
Vạch này có ý nghĩa “không được phép đỗ xe”. Vạch 6.1 này được sử dụng độc lập hoặc phối hợp với chữ “Cấm đỗ xe” trên mặt đường hoặc biển báo “Cấm đỗ xe”.
2. Vạch 6.2 – cấm dừng, cấm đỗ
Đây là loại vạch nét liền màu vàng được vẽ trên bó vỉa hoặc cách mép đường khoảng 30 cm (giống như vạch 6.1). Vạch này có ý nghĩa là không được dừng xe và không được đỗ xe trên đường.
Vạch này có thể sử dụng phối hợp với chữ “Cấm dừng, đỗ xe” trên mặt đường và biển báo “Cấm dừng, đỗ xe”.
Ngoài ra, tùy vào nhu cầu về giao thông ở từng đoạn đường mà có thể đặt thêm biển báo phụ ghi rõ thời gian cấm dừng đỗ xe và phạm vi, đối tượng cấm dừng đỗ xe.
3. Đỗ xe ở nơi có vạch cấm, tài xế bị phạt thế nào?
Căn cứ Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông buộc phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Như vậy, khi tham gia giao thông mà thấy các loại vạch kẻ đường cấm đỗ xe, các bác tài cũng cần tuân thủ chỉ dẫn về việc không đỗ xe tại đó.
Trường hợp cố tình vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt vi phạm về lỗi không chấp hành các chỉ dẫn của vạch kẻ đường. Mức phạt cụ thể đối với từng loại phương tiện như sau:
Phương tiện | Phạt tiền | Khi gây tai nạn | Căn cứ |
---|---|---|---|
Ô tô | 300.000 – 400.000 đồng | Tước Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Xe máy | 100.000 – 200.000 đồng | Tước Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Máy kéo, xe máy chuyên dùng | 100.000 – 200.000 đồng | Tước Giấy phép lái xe (máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (xe máy chuyên dùng) từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 1 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Xe đạp | 80.000 – 100.000 đồng | Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Trên đây là thông tin liên quan đến loại vạch cấm dừng, cấm đỗ xe.
Tuy nhiên, trên thực tế thì ở Việt Nam hay cụ thể là ở Hà Nội (nơi Quang đang sinh sống) thì mình cũng rất hiếm khi gặp vạch này. Đa phần thì các cơ quan chức năng sẽ chỉ dùng biển cấm dừng, cấm đỗ mà thôi.
Có thể bạn sẽ thích:
Trả lời